Hướng dẫn sử dụng kháng sinh an toàn và hiệu quả trên vật nuôi

posted in: News, Industry news 0

1.  Vi khuẩn và vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi

Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ (micromet, µm) nên phải quan sát dưới kính hiển vi với độ phóng đại 1000 lần). Kích thước đường kính thân của vi khuẩn từ 0,5 đến 1mm và chiều dài từ 2 đến 5mm. Vi khuẩn có nhiều hình dạng (cầu khuẩn, trực khuẩn, xoắn khuẩn…), có điều kiện nuôi cấy khác nhau (hiếu khí, kị khí…) và có thể tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau. Không phải tất cả vi khuẩn đều gây bệnh. Chỉ khoảng 5% vi khuẩn gây bệnh từ nhẹ, đến nghiêm trọng và có thể gây tử vong cho người và động vật.

Đặc điểm quan trọng của vi khuẩn là có thành tế bào và sự khác biệt vế cấu trúc thành tế bào là cơ sở của phương pháp nhuộm Gram (ảnh hưởng khả năng bắt màu của vi khuẩn). Từ đó, vi khuẩn được phân loại thành vi khuẩn Gram dương (bắt màu tím), vi khuẩn Gram âm (bắt màu hồng). Mycoplasma là giống trung gian giữa vi khuẩn với virus do Mycoplama không có thành tế bào và kí sinh hoàn toàn bên trong tế bào vật chủ (vi khuẩn nội bào). Một số loài trong giống Mycolasma gây bệnh cho vật nuôi.

Bảng 1. Một số vi khuẩn gây bệnh trên các cơ quan cho lợn (heo) và yếu tố lứa tuổi thường liên quan

Vi khuẩn Gram Gây bệnh Tuổi
Pasteurella multocida Viêm phổi, nhiễm trùng huyết 1-8 tuần
Bordeltella bronchiseptica Viêm teo xoang mũi, phổi Sau 8 tuần tuổi
Mycoplasma hyopneumoniae   Viêm hô hấp mãn tính Lợn các lứa tuổi
Actinobacillus pleuropneumoniae Viêm phổi, màng phổi Lợn các lứa tuổi
Actinobacillus suis Nhiễm trùng huyết, viêm phổi dính sườn 5-28 ngày, cai sữa đến xuất chuồng
Streptococcus suis + Viêm não, tim, khớp 2-10 tuần
Haemophilus parasuis Viêm khớp, tim, màng bụng, sổ mũi 2-10 tuần
Mycoplasma hyosynoviae   Viêm khớp Khoảng 16 tuần
Erysipelothrix rhusiopathiae + Dấu son (da, khớp, tim) Lợn thịt, lợn nái
Escherichia coli Tiêu chảy lợn con sơ sinh Tiêu chảy lợn con theo mẹ Tiêu chảy lợn con cai sữa 1- 3 ngày

7-14 ngày

5-14 ngày sau cais sữa

Clostridium perfingens + Type C- viêm ruột hoại tử Type A- tiêu chảy 1- 7 ngày

10- 12 ngày, lợn cai

sữa

Clostridium difficile + Tiêu chảy, 3- 7 ngày
Salmonella spp Tiêu chảy, nhiễm trùng huyết, chết Lợn thịt 6-16 tuần

 

Lawsonia intracellularis   Viêm hồi tràng, viêm ruột xuất huyết, hoại tử Lợn thịt, lợn lớn 16-40 tuần
Brachyspira hyodysenteria   Hồng lị Lợn thịt và lợn lớn, 6- 26 tuần

Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

Bảng 2. Một số vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho gia cầm

 

Vi khuẩn Gram Bệnh
Staphylococcus spp + Khớp, túi lòng đỏ, nhiễm trùng huyết
Streptococcus spp + Khớp, túi lòng đỏ, nhiễm trùng huyết
Clostridium perfingens + Viêm ruột hoại tử,
Pasteurella multocida Hô hấp
Haemophilus (Avibacterium) Hô hấp
Bordeltella Hô hấp
E. coli Tiêu chảy, túi khí
Salmonella spp Tiêu chảy, ngộ độc thực phẩm
Ornithobacterium rhinotrachea Hô hấp
Riemerella anatipestifer Hô hấp, tiêu hóa, thần kinh
Mycoplasma spp Nhuộm Giemsa Hô hấp, khớp

Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

 

Bảng 3. Một số vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho trâu bò 

Vi khuẩn Gram Gây bệnh
Staphylococus aureus + Viêm vú, viêm khớp
Streptococus spp + Viêm vú, viêm khớp
Erysipelothrix + Viêm khớp
Arcanobacterium pyogenes + Viêm khớp, viêm tử cung
Trueperella pyogenes + Viêm tử cung
Chlamydia  Viêm khớp, viêm vú
E. coli (coliform) Viêm vú, viêm khớp, viêm tử cung
Salmonella  Viêm vú, tiêu chảy
Klebsiella Viêm vú, tiêu chảy
Pseudomonas aeruginosa Viêm vú
Brucella  Viêm vú, sảy thai
Proteus spp Viêm vú
Fusobacterium necrophorum Viêm tử cung
Histophilus somi Viêm khớp
Prevotella melaninogenica Viêm tử cung, viêm khớp
Leptospira spp Viêm tử cung, sảy thai
Mycoplasma bovis/ spp Nhuộm Giemsa  Viêm vú, viêm khớp

Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

 

Bảng 4. Một số vi khuẩn gây bệnh phổ biến cho chó, mèo

 

Vi khuẩn Gram Gây bệnh
Staphylococus aureus + Viêm da, tai, mắt, tiết niệu, sinh dục, khớp, não
Streptococus spp + Viêm da, mắt, tiết niệu, sinh dục, khớp
Clostridium spp + Thần kinh, tiêu hóa, thần kinh
Enterococcus spp + Tiêu hóa
Pasteurella multocida Viêm da, hô hấp
Chlamydia  Viêm mắt, khớp, viêm vú
E. coli (coliform) Viêm da, vú, viêm khớp, tử cung, tiết niệu
Salmonella spp Viêm vú, tiêu chảy
Klebsiella spp Viêm vú, tiêu chảy
Pseudomonas aeruginosa Viêm tai, tiết niệu,
Brucella spp Viêm vú, sảy thai
Proteus spp Viêm vú, tiết niệu
Bordeltella spp Viêm phổi
Helicobacter spp Viêm dạ dày
Campylobacter spp Viêm ruột
Leptospira spp Viêm tử cung, sảy thai
Mycoplasma  Nhuộm Giemsa  Viêm vú, viêm khớp

Chú giải: Gram dương, Gram +; Gram âm, Gram –

 

2.  KHÁNG SINH

Kháng sinh (antibiotic), còn được gọi là thuốc kháng khuẩn (antibacterial agent) là những chất chiết xuất từ vi sinh vật (nấm mốc, vi khuẩn) hoặc các hóa dược tổng hợp có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Ở liều điều trị, kháng sinh nào có tác dụng kìm hãm, ức chế sự phát triển của vi khuẩn thì được gọi là “các thuốc kìm khuẩn”, còn kháng sinh nào có tác dụng giết chết vi khuẩn thì được gọi là “các thuốc diệt khuẩn”.

Kháng sinh được phân loại theo nhiều cách: theo cấu trúc hóa học; theo tác động kháng khuẩn; theo cơ chế kháng khuẩn; theo mức độ quan trọng đối với nhân y, thú y; theo thứ tự ưu tiên trong chọn lựa sử dụng.

3.  PHÂN LOẠI KHÁNG SINH

  • Theo cu trúc hóa hc

Các kháng sinh trong nhóm sẽ có cấu trúc hóa học chung. Ví dụ, tất cả các kháng sinh như ampicillin, amoxicillin, ceftiofur …đều có vòng beta-lactam trong công thức hóa học. Chính vì thế kháng sinh trong nhóm thường có một số đặc điểm dược lý giống nhau. Các nhóm kháng sinh được phân loại theo cấu trúc như sau:

Beta-lactam (gm penicillin và cephalosporin): penicillin, ampicillin, amoxicillin, cephalothin, ceftiofur…

Aminoglycoside: streptomycin, gentamicin, kanamycin, neomycin…

Polypeptide: colistin, bacitracin, polymyxin, enramycin…

Tetracycline: tetracycline, oxytetracycline, chlotetracycline, doxycycline…

Amphenicol: chloramphenicol, thiamphenicol, florfenicol…

Macrolide: erythromycin, spiramycin, tylosin, josamycin, kistasamycin, tulathromycin, gamithromycin, tildipirosin…

Họ hàng vi macrolide (MLP): lincomycin, pleuromutilin, tiamulin… Sulfonamide: sulfaguanidin, sulfacetamide, sulfamethoxazole… Diaminopyrimidine: trimethoprim, diaveridin, ormethoprim…

Quinolone (gồm fluoroquinolone)acid nalidixic, flumequin, norfloxacin, enrofloxacin, marbofloxacin…

Nitrofuran: nitrofurazone, furazolidone, furaltadone…

Các nhóm khác: glycopeptide, rifampin …

3.2.   Theo tác động kháng khuẩn

Kháng sinh có thể được phân loại theo tác động dược lý và chúng được chia làm hai nhóm (kháng sinh kìm khuẩn/tĩnh khuẩn và kháng sinh sát khuẩn/ diệt khuẩn). Sự phân biệt này chỉ có tính tương đối vì bất kỳ kháng sinh nào cũng có tác dụng kìm khuẩn và sát khuẩn tùy theo liều lượng cung cấp. Tuy nhiên, đối với những kháng sinh chỉ có tác dụng sát khuẩn ở nồng độ rất cao, ở nồng độ có thể gây độc tính hoặc tai biến, thì chỉ được sử dụng với mục đích kìm khuẩn ở liều thấp hơn.

Kháng sinh kìm khuẩn (hay tĩnh khuẩn) không có tác dụng tiêu diệt mầm bệnh mà chỉ có tác dụng ức chế sự nhân lên của chúng. Nhóm này gồm tetracycline, macrolide, lincosamide, phenicol, sulfonamide, diaminopyrimidine.

Kháng sinh sát khuẩn (hay diệt khuẩn) có hoạt tính tiêu diệt vi khuẩn. Nhóm này gồm: (1) các kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc nồng độ như aminoglycoside, fluoroquinolone (khi tác động trên vi khuẩn G-), polypeptide và sulfonamide kết hợp với diaminopyrimidin. Tốc độ sát khuẩn của chúng phụ thuộc nồng độ đạt được trong máu. Hiệu lực của những kháng sinh này thường rất nhanh chóng. Nhìn chung chỉ cần cấp kháng sinh nhóm này 1-2 lần trong ngày. (2) kháng sinh sát khuẩn phụ thuộc thời gian như beta-lactam, glycopeptide, quinolone (khi tác động trên Staphylococcus)rifampicin. Tốc độ sát khuẩn phụ thuộc thời gian vi khuẩn tiếp xúc kháng sinh ở nồng độ lớn hơn hay bằng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Hiệu lực sát khuẩn của những kháng sinh này thường xảy ra chậm và khi sử dụng chúng ta phải chia tổng liều thành nhiều liều nhỏ trong ngày.

3.3.   Theo cơ chế tác động

Kháng sinh ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn: beta-lactam, bacitracin, vancomycin Kháng sinh làm xáo trộn chức năng màng tế bào vi khuẩn: colistin, polymyxin.

Kháng sinh ức chế tổng hợp protein: nhóm tetracycline, aminoglycoside tác động lên ribosome 30S của vi khuẩn; nhóm phenicol và macrolide tác động lên tiểu đơn vị 50S của vi khuẩn.

Kháng sinh ức chế quá trình nhân đôi DNA của vi khuẩn: quinolone

Kháng sinh can thiệp vào quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn: sulfamide.

3.4.  Theo mức độ quan trọng đối với nhân y và thú y

Danh mục về các chất kháng sinh cực kỳ quan trọng dùng cho con người trong trong ngành y tế của WHO.

Bảng 5. Các nhóm kháng sinh theo mức độ quan trọng cho nhân y (WHO, 2018)

Nhóm kháng sinh Ví dụ các kháng sinh
CÁC KHÁNG SINH CỰC KỲ QUAN TRỌNG  
Aminoglycoside gentamicin
Ansamycin rifampicin
Carbapenem và các penem meropenem
Cephalosporin (thế hệ thứ 3, 4, 5) ceftriaxone, cefepime, ceftaroline,
Glycopeptide vancomycin
Glycylcycline tigecycline
Lipopeptide daptomycin
Macrolide và ketolide azithromycin, erythromycin,
Monobactam aztreonam
Oxazolidinone linezolid
Penicillin (antipseudomonal) piperacillin
Penicillin (aminopenicillin) ampicillin
Penicillin (aminopenicillin + kháng betalactamase) amoxicillin-clavulanic-acid
Dẫn chất của Phosphonic acid fosfomycin
Polymyxin colistin
Quinolone ciprofloxacin
Thuốc trị lao isoniazid
KHÁNG SINH RẤT QUAN TRỌNG  
Amphenicol chloramphenicol, thiamphenicol
Cephalosporin (thế hệ thứ nhất và hai) cefazolin
Lincosamide clindamycin
Penicillin (amidinopenicillins) mecillinam
Penicillins (anti-staphylococcal) flucloxacillin
Penicillins (narrow spectrum) benzathine-benzylpenicillin,
Pseudomonic acids mupirocin
Riminofenazines clofazimine
Steroid antibacterials fusidic acid
Streptogramins quinupristin/dalfopristin
Sulfonamides, dihydrofolate reductase sulfamethoxazole, trimethoprim
Sulfones dapsone
Tetracyclines chlortetracycline
CÁC KHÁNG SINH QUAN TRỌNG  
Aminocyclitols spectinomycin

 

Cyclic polypeptides bacitracin
Nitrofuran derivatives nitrofurantoin
Nitroimidazoles metronidazole
Pleuromutilins retapamulin
CÁC KHÁNG SINH KHÔNG DÙNG TRONG NHÂN Y  
Aminocoumarin novobiocin
Arsenical roxarsone, nitarsone
Bicyclomycin bicozamycin
Orthosomycin avilamycin
Phosphoglycolipid bambermycin (=flavomycin)
Ionophore asalocid, monensin, narasin,
Quinoxaline carbadox, olaquindox

 

Tổ chức thú y thế giới (OIE) đã đưa ra một Danh mục các loại hoạt chất kháng sinh theo tầm quan trọng của chúng dùng trong thú y. Đây chính là cơ sở ưu tiên chọn kháng sinh dùng trong điều trị. Danh mục này được chia thành ba nhóm (chi tiết trình bày ở mục 7): Các chất kháng sinh cc kỳ quan trọng trong thú y; Các chất kháng sinh rất quan trng trong thú y; Các chất kháng sinh quan trọng trong thú y

Kháng sinh ức chế tổng hợp protein: nhóm tetracycline, aminoglycoside tác động lên ribosome 30S của vi khuẩn; nhóm phenicol và macrolide tác động lên tiểu đơn vị 50S của vi khuẩn.

Kháng sinh ức chế quá trình nhân đôi DNA của vi khuẩn: quinolone

Kháng sinh can thiệp vào quá trình tổng hợp acid folic của vi khuẩn: sulfamide.

 

3.5.  Theo mức độ quan trọng đối với nhân y và thú y

Danh mục về các chất kháng sinh cực kỳ quan trọng dùng cho con người trong trong ngành y tế của WHO.

Bảng 5. Các nhóm kháng sinh theo mức độ quan trọng cho nhân y (WHO, 2018)

Nhóm kháng sinh Ví dụ các kháng sinh
CÁC KHÁNG SINH CỰC KỲ QUAN TRỌNG  
Aminoglycoside gentamicin
Ansamycin rifampicin
Carbapenem và các penem meropenem
Cephalosporin (thế hệ thứ 3, 4, 5) ceftriaxone, cefepime, ceftaroline,
Glycopeptide vancomycin
Glycylcycline tigecycline
Lipopeptide daptomycin
Macrolide và ketolide azithromycin, erythromycin,
Monobactam aztreonam
Oxazolidinone linezolid
Penicillin (antipseudomonal) piperacillin
Penicillin (aminopenicillin) ampicillin
Penicillin (aminopenicillin + kháng betalactamase) amoxicillin-clavulanic-acid
Dẫn chất của Phosphonic acid fosfomycin
Polymyxin colistin
Quinolone ciprofloxacin
Thuốc trị lao isoniazid
KHÁNG SINH RẤT QUAN TRỌNG  
Amphenicol chloramphenicol, thiamphenicol
Cephalosporin (thế hệ thứ nhất và hai) cefazolin
Lincosamide clindamycin
Penicillin (amidinopenicillins) mecillinam
Penicillins (anti-staphylococcal) flucloxacillin
Penicillins (narrow spectrum) benzathine-benzylpenicillin,
Pseudomonic acids mupirocin
Riminofenazines clofazimine
Steroid antibacterials fusidic acid
Streptogramins quinupristin/dalfopristin
Sulfonamides, dihydrofolate reductase sulfamethoxazole, trimethoprim
Sulfones dapsone
Tetracyclines chlortetracycline
CÁC KHÁNG SINH QUAN TRỌNG  
Aminocyclitols spectinomycin

 

Cyclic polypeptides bacitracin
Nitrofuran derivatives nitrofurantoin
Nitroimidazoles metronidazole
Pleuromutilins retapamulin
CÁC KHÁNG SINH KHÔNG DÙNG TRONG NHÂN Y  
Aminocoumarin novobiocin
Arsenical roxarsone, nitarsone
Bicyclomycin bicozamycin
Orthosomycin avilamycin
Phosphoglycolipid bambermycin (=flavomycin)
Ionophore asalocid, monensin, narasin,
Quinoxaline carbadox, olaquindox

 

Tổ chức thú y thế giới (OIE) đã đưa ra một Danh mục các loại hoạt chất kháng sinh theo tầm quan trọng của chúng dùng trong thú y. Đây chính là cơ sở ưu tiên chọn kháng sinh dùng trong điều trị. Danh mục này được chia thành ba nhóm (chi tiết trình bày ở mục 7): Các chất kháng sinh cc kỳ quan trọng trong thú y; Các chất kháng sinh rất quan trng trong thú y; Các chất kháng sinh quan trọng trong thú y

Theo các Chuyên gia của các tổ chức FAO, WHO và OIE, danh mục các chất kháng sinh có tầm quan trọng trong thú y nên được sửa đổi một cách thường xuyên, dựa trên ý kiến của chuyên gia trên cơ sở các bằng chứng/ số liệu khoa học được cập nhật. Tổ chức OIE sẽ tiếp tục cải tiến việc phân loại các chất kháng sinh trên cơ sở tôn trọng tầm quan trọng của chúng trong việc điều trị các bệnh cụ thể ở động vật, trên cơ sở có tính đến Danh mục về các chất kháng sinh cực kỳ quan trọng dùng cho con người trong ngành y tế của WHO.

 

Nguồn: Cục Thú y

Comments are closed.